Hải Phòng Sau Sáp Nhập với Hải Dương: Sắp Xếp Các Đơn Vị Hành Chính Mới
Ngày 16/6 vừa qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính của TP Hải Phòng, sau khi thành phố này tiến hành sáp nhập với tỉnh Hải Dương và bỏ đơn vị hành chính cấp huyện. Qua đó, TP Hải Phòng mới sẽ có 67 xã, 45 phường và hai đặc khu là Cát Hải và Bạch Long Vỹ.
| STT | Phường, xã, thị trấn trước sắp xếp | Phường, xã, đặc khu sau xắp xếp | Diện tích (km2) | Dân số (người) |
| 1 | Minh Khai, Hoàng Văn Thụ, Phan Bội Châu, Thượng Lý, Sở Dầu, Hùng Vương, và một phần Máy Tơ | Hồng Bàng | 12,11 | 113.200 |
| 2 | Quán Toan, An Hồng, An Hưng, Đại Bản, Lê Thiện, Tân Tiến | Hồng An | 27,64 | 64.771 |
| 3 | Máy Chai, Gia Viên, Vạn Mỹ, Cầu Tre | Ngô Quyền | 5,81 | 88.595 |
| 4 | Cầu Đất, Đông Khê, Đằng Giang, Lạch Tray | Gia Viên | 5,01 | 102.246 |
| 5 | Hàng Kênh, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương, một phần hai phường An Biên và Trần Nguyên Hãn | Lê Chân | 5,65 | 161.051 |
| 6 | An Dương, Vĩnh Niệm và một phần hai phường An Biên, Trần Nguyên Hãn | An Biên | 6,56 | 116.091 |
| 7 | Đằng Hải, Đằng Lâm, Cát Bi, Thành Tô, Tràng Cát và một phần Đông Hải 2, Nam Hải | Hải An | 39,99 | 102.648 |
| 8 | Đông Hải 1 và một phần còn lại của hai phường Đông Hải 2, Nam Hải | Đông Hải | 57,65 | 50.748 |
| 9 | Đồng Hòa, Bắc Sơn và một phần các phường Trần Thành Ngọ, Nam Sơn, Văn Đẩu | Kiến An | 11,18 | 67.236 |
| 10 | Bắc Hà, Ngọc Sơn, một phần các phường Trần Thành Ngọ, Nam Sơn, Văn Đẩu và một phần thị trấn Trường Sơn của huyện An Lão | Phù Liễn | 18,46 | 60.733 |
| 11 | Anh Dũng, Hưng Đạo, Đa Phúc | Hưng Đạo | 18,64 | 37.859 |
| 12 | Hải Thành, Tân Thành, Hòa Nghĩa | Dương Kinh | 27,96 | 27.339 |
| 13 | Ngọc Xuyên, Hải Sơn, Vạn Hương | Đồ Sơn | 25,54 | 36.494 |
| 14 | Bàng La, Hợp Đức, Minh Đức | Nam Đồ Sơn | 21,00 | 30.372 |
| 15 | Nam Sơn và một phần An Hải, Lê Lợi, Tân Tiến, An Hưng | An Dương | 31,23 | 76.879 |
| 16 | An Đồng, Đồng Thái, Hồng Thái và một phần An Hải | An Hải | 19,96 | 77.086 |
| 17 | An Hòa, Hồng Phong và một phần Lê Thiện, Lê Lợi, Tân Tiến, Đại Bản. | An Phong | 27,92 | 44.660 |
| 18 | Dương Quan, Thủy Đường và một phần Hoa Động, An Lư, Thủy Hà | Thủy Nguyên | 45,34 | 71.731 |
| 19 | Thiên Hương, Hoàng Lâm và một phần Lê Hồng Phong, Hoa Động | Thiên Hương | 21,10 | 45.140 |
| 20 | Hòa Bình và một phần An Lư, Thủy Hà | Hòa Bình | 19,47 | 47.168 |
| 21 | Tam Hưng, Nam Triệu Giang, Lập Lễ | Nam Triệu | 29,51 | 40.224 |
| 22 | Minh Đức, Phạm Ngũ Lão và xã Bạch Đằng | Bạch Đằng | 53,49 | 51.633 |
| 23 | Lưu Kiến, Trần Hưng Đạo và một phần Liên Xuân, Quang Trung | Lưu Kiếm | 42,17 | 49.376 |
| 24 | Quảng Thanh và một phần Quang Trung, Lê Hồng Phong | Lê Ích Mộc | 27,04 | 51.853 |
| 25 | Ninh Sơn, Liên Xuân | Việt Khê | 30,98 | 37.936 |
| 26 | Hữu Bằng, Thuận Thiên, Thanh Sơn, Núi Đối và một phần Kiến Hưng | Kiến Thụy | 20,18 | 37.020 |
| 27 | Đại Đồng, Đông Phương, Minh Tân | Kiến Minh | 16,32 | 26.181 |
| 28 | Đại Hợp, Tú Sơn, Tân Phong và một phần Đoàn Xá | Kiến Hải | 31,86 | 44.862 |
| 29 | Tân Trào, một phần Đoàn Xá và một phần Kiến Hưng | Kiến Hưng | 21,02 | 28.044 |
| 30 | Du Lễ, Kiến Quốc, Ngũ Phúc | Nghi Dương | 19,48 | 25.660 |
| 31 | Chiến Thắng, An Thái, An Thọ | An Hưng | 20,23 | 25.535 |
| 32 | Mỹ Đức, Tân Viên và 5 thôn của Thái Sơn | An Khánh | 24,16 | 33.936 |
| 33 | Quang Trung, Quang Hưng, Quốc Tuấn | An Quang | 21,40 | 29.091 |
| 34 | Bát Trang, Trường Thành, Trường Thọ | An Trường | 25,54 | 30.256 |
| 35 | An Tiến, An Thắng, Tân Dân, An Lão, Trường Sơn | An Lão | 26,39 | 47.189 |
| 36 | Vĩnh Bảo, Tân Hưng, Tân Liên, Vĩnh Hưng | Vĩnh Bảo | 30,60 | 45.332 |
| 37 | Trần Dương, Hòa Bình, Lý Học | Nguyễn Bỉnh Khiêm | 26,37 | 24.575 |
| 38 | Liên Am, Tam Cường, Cao Minh | Vĩnh Am | 27,34 | 34.562 |
| 39 | Vĩnh Hải, Tiền Phong | Vĩnh Hải | 32,21 | 37.574 |
| 40 | Vĩnh Hòa, Hùng Tiến | Vĩnh Hòa | 21,66 | 28.176 |
| 41 | Thắng Thủy, Trung Lập, Việt Tiến | Vĩnh Thịnh | 21,5 | 26.382 |
| 42 | Vĩnh An, Giang Biên, Dũng Tiến | Vĩnh Thuận | 23,50 | 28.879 |
| 43 | Đại Thắng, Tiên Cường, Tự Cường | Quyết Thắng | 22,15 | 22.560 |
| 44 | Khởi Nghĩa, Quyết Tiến, Tiên Thanh, Tiên Lãng | Tiên Lãng | 27,89 | 40.446 |
| 45 | Cấp Tiến, Kiết Thiết, Đoàn Lập, Tân Minh | Tân Minh | 33,00 | 36.598 |
| 46 | Tân Minh, Tiên Minh, Tiên Thắng | Tiên Minh | 36,48 | 36.236 |
| 47 | Bắc Hưng, Nam Hồng, Đông Hưng, Tây Hưng | Chấn Hưng | 32,11 | 26.092 |
| 48 | Hùng Thắng, Vinh Quang | Hùng Thắng | 43,59 | 26.877 |
| 49 | Nhị Châu, Ngọc Châu, Quang Trung, Trần Hưng Đạo | Hải Dương | 6,51 | 51.522 |
| 50 | Lê Thanh Nghị, Tân Bình, Thanh Bình, một phần Trần Phú | Lê Thanh Nghị | 8,04 | 81.500 |
| 51 | Việt Hòa, một phần Tứ Minh; Cao An, Lai Cách của Cẩm Giàng | Việt Hòa | 17,02 | 31.001 |
| 52 | Cẩm Thượng, Bình Hàn, Nguyễn Trãi, An Thượng | Thành Đông | 12,22 | 50.307 |
| 53 | Nam Đồng, Nam Tiến | Nam Đồng | 19,67 | 24.900 |
| 54 | Hải Tân, Tân Hưng, Ngọc Sơn, một phần Trần Phú | Tân Hưng | 14,18 | 38.794 |
| 55 | Thạch Khôi, Gia Xuyên, Liên Hồng, một phần Thống Nhất. | Thạch Khôi | 19,94 | 34.432 |
| 56 | Cẩm Đoài, một phần Tứ Minh, một phần Lai Cách của huyện Cẩm Giàng | Tứ Minh | 14,77 | 30.416 |
| 57 | Ái Quốc, Quyết Thắng, một phần Hồng Lạc huyện Thanh Hà | Ái Quốc | 17,60 | 24.736 |
| 58 | Sao Đỏ, Văn An, Chí Minh, Thái Học, một phần Cộng Hòa, Văn Đức | Chu Văn An | 40,86 | 56.251 |
| 59 | Phả Lại, Cổ Thành, Nhân Huệ | Chí Linh | 26,79 | 31.983 |
| 60 | Lê Lợi, Hưng Đạo, phần lớn Cộng Hòa | Trần Hưng Đạo | 66,89 | 35.932 |
| 61 | Bến Tắm, Bắc An, Hoàng Hoa Thám | Nguyễn Trãi | 76,28 | 16.098 |
| 62 | Hoàng Tân, Hoàng Tiến, một phần Văn Đức | Trần Nhân Tông | 39,97 | 27.053 |
| 63 | An Lạc, Đồng Lạc, Tân Dân | Lê Đại Hành | 31,62 | 24.638 |
| 64 | An Lưu, Hiệp An, Long Xuyên | Kinh Môn | 11,47 | 24.948 |
| 65 | Thái Thịnh, Hiến Thành, Minh Hòa | Nguyễn Đại Năng | 17,40 | 29.083 |
| 66 | An Phụ, Hiệp Hòa, một phần Thượng Quận | Trần Liễu | 23,87 | 26.696 |
| 67 | Thất Hùng, Bạch Đằng, Lê Ninh, một phần Văn Đức | Bắc An Phụ | 26,10 | 22.780 |
| 68 | Phạm Thái, An Sinh, Hiệp Sơn | Phạm Sư Mệnh | 22,34 | 24.919 |
| 69 | Minh Tân, Duy Tân, Phú Thứ, Tân Dân | Nhị Chiểu | 39,28 | 43.799 |
| 70 | Quang Thành, Lạc Long, Thăng Long và một phần Tuấn Việt của huyện Kim Thành | Nam An Phụ | 25,9 | 27.841 |
| 71 | Nam Sách, Đồng Lạc, Hồng Phong | Nam Sách | 19,75 | 36.758 |
| 72 | Thái Tân, Minh Tân, An Sơn | Thái Tân | 20,73 | 20.334 |
| 73 | Hợp Tiến, Nam Tân, Nam Hưng | Hợp Tiến | 17,5 | 20.740 |
| 74 | Quốc Tuấn, Trần Phú, Hiệp Cát | Trần Phú | 24,99 | 35.937 |
| 75 | An Phú, An Bình, một phần Cộng Hòa | An Phú | 27,25 | 35.121 |
| 76 | Tân Trường, Cẩm Đông, Phúc Điền | Mao Điền | 24,37 | 43.333 |
| 77 | Lương Điền, Ngọc Liên, Cẩm Hưng, một phần Phúc Điền | Cẩm Giàng | 23,43 | 34.025 |
| 78 | Cẩm Giang, Định Sơn, Cẩm Hoàng, | Cẩm Giang | 26,64 | 64.523 |
| 79 | Đức Chính, Cẩm Vũ, Cẩm Văn | Tuệ Tĩnh | 17,78 | 27.202 |
| 80 | Kim Xuyên, Phú Thái, Kim Anh, Kim Liên, phần Thượng Quận thuộc Kinh Môn | Phú Thái | 28,89 | 46.234 |
| 81 | Lai Khê, Vũ Dũng, một phần Cộng Hòa, Tuấn Việt, Thanh An, Cẩm Việt (Thanh Hà) | Lai Khê | 30,07 | 42.875 |
| 82 | Kim Tân, Ngũ Phúc, Kim Đính | An Thành | 23,66 | 28.785 |
| 83 | Đồng Cẩm, Đại Đức, Tam Kỳ, một phần Hòa Bình, Thanh Quang. | Kim Thành | 33,79 | 42.915 |
| 84 | Kẻ Sặt, Vĩnh Hưng, Hùng Thắng, Vĩnh Hồng. | Kẻ Sặt | 24,67 | 39.554 |
| 85 | Long Xuyên, Tân Việt, Hồng Khê, Cổ Bì, một phần Vĩnh Hồng | Bình Giang | 26,01 | 32.925 |
| 86 | Thúc Kháng, một phần Thái Minh, Tân Hồng, Thái Dương, Thái Hòa | Đường An | 25,53 | 34.341 |
| 87 | Bình Xuyên, mộ phần Thái Hòa, Thái Dương, Tân Hồng, Thái Minh, Thúc Kháng, Toàn Tùng, Thanh Tùng | Thượng Hồng | 24,01 | 24.584 |
| 88 | Thanh Hà, Thanh Tân, Thanh Sơn, Thanh Quang | Thanh Hà | 25,90 | 36.173 |
| 89 | Tân An, An Phượng, Thanh Hải | Hà Tây | 24,41 | 34.187 |
| 90 | Tân Việt, Cẩm Việt, Hồng Lạc | Hà Bắc | 26,29 | 36.429 |
| 91 | Thanh Xuân, Thanh Lãng, Liên Mạc, Thanh An, Hòa Bình | Hà Nam | 27,78 | 27.800 |
| 92 | Thanh Hồng, Vĩnh Cường, Thanh Quang | Hà Đông | 33,15 | 33.499 |
| 93 | Thanh Miện, Cao Thắng, Ngũ Hùng, Tứ Cường | Thanh Miện | 33,47 | 45.388 |
| 94 | Hồng Quang, Lam Sơn, Lê Hồng | Bắc Thanh Miện | 25,27 | 27.227 |
| 95 | Ngô Quyền, Tân Trào, Đoàn Kết | Hải Hưng | 24,84 | 27.314 |
| 96 | Phạm Kha, Nhân Quyền, Cổ Bì, Đoàn Tùng, Thanh Tùng | Nguyễn Lương Bằng | 21,78 | 33.838 |
| 97 | Thanh Giang, Chi Lăng Nam, Hồng Phong, Chi Lăng Bắc | Nam Thanh Miện | 23,99 | 33.230 |
| 98 | Ninh Giang, Vĩnh Hòa, Hồng Dụ, Hiệp Lực | Ninh Giang | 27,41 | 39.535 |
| 99 | Ứng Hòa, Tân Hương, Nghĩa An | Vĩnh Lại | 26,15 | 38.963 |
| 100 | Bình Xuyên, Kiếm Phúc, Hồng Phong | Khúc Thừa Dụ | 28,79 | 33.784 |
| 101 | Tân Phong, An Đức, Đức Phúc, một phần Thống Kênh | Tân An | 24,90 | 27.563 |
| 102 | Tân Quang, Văn Hội, Hưng Long | Hồng Châu | 29,59 | 32.742 |
| 103 | Tứ Kỳ, Quang Khải, Quang Phục, Minh Đức | Tứ Kỳ | 30,86 | 37.792 |
| 104 | Tân Kỳ, Dân An, Kỳ Sơn, Đại Hợp, một phần Hưng Đạo | Tân Kỳ | 27,76 | 38.172 |
| 105 | Bình Lãng, Đại Sơn, Hưng Đạo, Thanh Hải | Đại Sơn | 22,99 | 30.161 |
| 106 | An Thanh, Văn Tố, Chí Minh, một phần Quang Thanh | Chí Minh | 33,58 | 32.636 |
| 107 | Lạc Phượng, Quang Trung, Tiên Động | Lạc Phượng | 24,71 | 28.613 |
| 108 | Hà Kỳ, Nguyên Giáp, Hà Thanh, một phần Tiên Động, Minh Đức | Nguyên Giáp | 27,21 | 28.127 |
| 109 | Gia Tiến, một phần Gia Lộc, Gia Phúc, Yết Kiêu, Lê Lợi | Gia Lộc | 21,78 | 46.735 |
| 110 | một phần Lê Lợi, Thống Nhất, Yết Kiêu | Yết Kiêu | 21,53 | 33.499 |
| 111 | Toàn Thắng, Hoàng Diệu, Hồng Hưng, một phần Gia Lộc, Gia Phúc, Thống Kênh, Đoàn Thượng, Quang Đức. | Gia Phúc | 31,79 | 40.682 |
| 112 | Phạm Trấn, Nhật Quang, một phần Thống Kênh, Đoàn Thượng, Quang Đức | Trường Tân | 24,56 | 31.736 |
| 113 | Cát Bà, Cát Hải, Phù Long, Đồng Bài, Hoàng Châu, Nghĩa Lộ, Văn Phong, Gia Luận, Hiền Hào, Trân Châu, Việt Hải, Xuân Đám | Cát Hải | 286,98 | 71.211 |
| 114 | Bạch Long Vỹ | Bạch Long Vỹ | 3,07 | 686 |
Thông tin về các xã, phường, đặc khu sau khi sáp nhập:
Sau sáp nhập, Hải Phòng không chỉ thay đổi về diện tích và dân số mà còn có sự thay đổi lớn về mặt hành chính với các xã, phường và đặc khu mới. Cụ thể, TP Hải Phòng sẽ có diện tích tự nhiên hơn 3.194 km² và dân số hơn 4,66 triệu người, chiếm khoảng 4,7% dân số cả nước. Trong số đó, có nhiều sự điều chỉnh về tên gọi của các xã, phường, cũng như việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã và cấp phường.

Tạo động lực phát triển kinh tế:
Về mặt kinh tế, cả Hải Phòng và Hải Dương đều có tốc độ tăng trưởng GRDP ấn tượng trong năm 2024, lần lượt đạt 11,01% và 10,2%. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của hai địa phương đạt hơn 658.000 tỷ đồng, trong đó Hải Phòng đóng góp hơn 445.000 tỷ đồng. Đây là một dấu hiệu cho thấy sức mạnh kinh tế của khu vực này trong tương lai.
Ngoài ra, Hải Phòng và Hải Dương hiện có 1.625 dự án FDI với tổng vốn đầu tư lên tới gần 45 tỷ USD, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, chế tạo, logistics và hạ tầng.
Sự thay đổi về cơ sở hạ tầng:
Với vị trí chiến lược bên bờ biển Đông, Hải Phòng đã và đang khẳng định vai trò là trung tâm giao thông – logistics quan trọng của miền Bắc. Sau khi sáp nhập, thành phố này sẽ có thêm nhiều tiềm năng phát triển về hạ tầng, đặc biệt là với các dự án giao thông như cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, cao tốc Hải Phòng – Quảng Ninh, tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng, sân bay quốc tế Cát Bi, cùng cụm cảng nước sâu Lạch Huyện.
Cải cách hành chính và tổ chức mới:
Việc sắp xếp lại tổ chức hành chính của hai địa phương cũng được thực hiện một cách hợp lý. 24 sở, ngành hiện có của Hải Dương và Hải Phòng sẽ được hợp nhất thành 12 sở, ngành. Đặc biệt, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương cũng sẽ được sáp nhập thành một đơn vị chung, nhằm tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong khu vực.
Trung tâm hành chính mới:
Sau khi sáp nhập, trung tâm hành chính – chính trị của TP Hải Phòng sẽ được đặt tại Thủy Nguyên. Khu vực này được quy hoạch hiện đại, có vị trí chiến lược và kết nối giao thông thuận tiện. Hệ thống cơ sở hạ tầng tại đây cũng rất đồng bộ, với nhiều khu công nghiệp và khu đô thị lớn đang phát triển, sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của thành phố trong tương lai.
Kết luận:
Việc sáp nhập Hải Phòng và Hải Dương không chỉ mang lại những thay đổi lớn về mặt hành chính, mà còn tạo ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế và cải cách hệ thống quản lý. Hải Phòng mới với diện mạo mới, cùng sự tăng trưởng mạnh mẽ về hạ tầng và kinh tế, chắc chắn sẽ là một điểm sáng trong phát triển khu vực miền Bắc trong những năm tới.
